Đục thủy tinh thể là gì? Các công bố khoa học về Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể là một quá trình cơ khí hoặc hóa học để làm mờ hoặc làm mờ bề mặt của thủy tinh thể. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một...
Đục thủy tinh thể là một quá trình cơ khí hoặc hóa học để làm mờ hoặc làm mờ bề mặt của thủy tinh thể. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một loại chất đánh bóng, hóa chất hoặc dụng cụ đánh bóng để làm mờ bề mặt thủy tinh thể, tạo ra một hiệu ứng mờ hoặc mờ trên bề mặt. Đục thủy tinh thể có thể được sử dụng để tạo ra các thiết kế nghệ thuật trên thủy tinh hoặc để giảm độ sáng và ánh sáng chói từ một nguồn sáng.
Quá trình đục thủy tinh thể thường được thực hiện bằng cách sử dụng một loại chất phản ứng hóa học hoặc dụng cụ đánh bóng để làm mờ bề mặt thủy tinh.
1. Đục thủy tinh hóa học:
- Một phương pháp thông dụng để đục thủy tinh thể là sử dụng axit. Thủy tinh được đặt trong axit mạnh như axit hydrofluoric (HF). Axit này tác động lên bề mặt thủy tinh và làm mờ nó bằng cách ăn mòn lớp ngoài cùng của thủy tinh.
- Axit Hydrofluoric rất mạnh và nguy hiểm, nên việc xử lý axit phải cẩn thận và tuân thủ các biện pháp an toàn để tránh cháy, ăn mòn da và hô hấp.
2. Đục thủy tinh cơ học:
- Thủy tinh có thể được đục bằng cách sử dụng dụng cụ như cát, cồn hay đá granit. Quá trình này tạo ra những vết trầy xước nhỏ trên bề mặt thủy tinh, làm mờ nó.
- Dụng cụ đánh bóng thủy tinh phải được chọn cẩn thận để tránh làm hỏng bề mặt và tạo ra kết cấu mờ mong muốn.
Sau khi quá trình đục hoàn tất, bề mặt của thủy tinh sẽ trở nên mờ hoặc mờ nhẹ, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và kỹ thuật thực hiện. Quá trình này cũng có thể được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng trang trí độc đáo trên thủy tinh hoặc để giảm ánh sáng chói từ nguồn sáng.
Quá trình đục thủy tinh thể có thể được thực hiện bằng các phương pháp cơ học, hóa học hoặc sử dụng công nghệ laser. Dưới đây là một số phương pháp chi tiết hơn:
1. Đục thủy tinh hóa học:
- Sử dụng axit: Một phương pháp thông dụng là sử dụng axit hydrofluoric (HF) để tạo bề mặt mờ trên thủy tinh. Axit HF tạo phản ứng hoá học với thành phần silic của thủy tinh, làm mờ bề mặt thụy tinh nhờ quá trình ăn mòn.
- Sử dụng hóa chất khác: Ngoài axit HF, có thể sử dụng các hóa chất khác như axit sulfuric (H2SO4) hoặc bazơ ammoniac (NH4OH) cùng với các chất ức chế để đạt được hiệu quả đục thủy tinh.
2. Đục thủy tinh cơ học:
- Sử dụng cát hoặc cồn: Đựng cát hoặc cồn vào một túi vải, dùng nó để xoa lên bề mặt thủy tinh với áp lực và chuyển động lắc nhẹ. Cát hoặc cồn sẽ tạo ra hiệu ứng trầy trên bề mặt thủy tinh, làm mờ nó.
- Sử dụng đá granit: Đá granit có độ cứng cao, do đó nó có thể được sử dụng để đục thủy tinh. Bằng cách chà đá granit lên bề mặt thủy tinh theo một hướng nhất định, nó sẽ tạo ra các vết trầy xước nhỏ trên bề mặt và làm mờ thủy tinh.
3. Đục thủy tinh bằng công nghệ laser:
- Sử dụng laser: Công nghệ laser cũng được sử dụng để đục thủy tinh. Quá trình này sử dụng tia laser tập trung ở một điểm nhỏ trên bề mặt thủy tinh, tạo ra một vùng nóng và làm nứt hoặc làm tan phần thủy tinh trong vùng đó. Tùy thuộc vào công nghệ laser cụ thể được sử dụng, quá trình có thể được điều khiển để tạo ra các mẫu và họa tiết đặc biệt trên thủy tinh.
Quá trình đục thủy tinh thể được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật và trang trí, sản xuất gương mờ, kiềm chế ánh sáng chói và cũng để tạo ra hiệu ứng trang trí độc đáo trên bề mặt thủy tinh. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và kỹ thuật thực hiện, quá trình này có thể tạo ra hiệu ứng từ mờ nhẹ đến mờ hoàn toàn trên bề mặt thủy tinh.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đục thủy tinh thể":
Chuyển hóa, giống như các khía cạnh khác của cuộc sống, bao gồm những đánh đổi. Các sản phẩm phụ oxy hóa của quá trình chuyển hóa bình thường gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho DNA, protein và lipid. Chúng tôi lập luận rằng những tổn thương này (tương tự như tổn thương do bức xạ gây ra) là một yếu tố chính góp phần vào quá trình lão hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa như ung thư, bệnh tim mạch, suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn chức năng não và đục thủy tinh thể. Các hệ thống bảo vệ bằng chất chống oxy hóa chống lại tổn thương này bao gồm ascorbate, tocopherol và carotenoid. Trái cây và rau quả ăn vào là nguồn chính của ascorbate và carotenoid và là một trong các nguồn của tocopherol. Việc tiêu thụ trái cây và rau quả ít trong chế độ ăn uống làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc hầu hết các loại ung thư so với tiêu thụ nhiều và cũng làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim và đục thủy tinh thể. Vì chỉ có 9% người dân Mỹ ăn đủ năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày theo khuyến nghị, cơ hội để cải thiện sức khỏe bằng cách cải thiện chế độ ăn uống là rất lớn.
Đục thủy tinh thể ở trẻ em là nguyên nhân chính gây mù lòa ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã phát triển hệ thống chẩn đoán trí tuệ nhân tạo (AI) để phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em tại một trung tâm duy nhất, nhưng khả năng tổng quát của nó không lý tưởng do tiếng ồn phức tạp và sự không đồng nhất của hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm, điều này cản trở việc áp dụng các hệ thống AI này tại các phòng khám thực tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển hai chiến lược phân vùng thủy tinh thể (LPSs) dựa trên học sâu Faster R-CNN và biến đổi Hough để cải thiện khả năng tổng quát của việc phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em. Tổng cộng có 1.643 hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm được thu thập từ năm phòng khám nhãn khoa đã được sử dụng để đánh giá hiệu suất của các LPS. Khả năng tổng quát của Faster R-CNN trong việc sàng lọc và phân loại đã được khám phá bằng cách thêm tuần tự các hình ảnh đa trung tâm vào tập dữ liệu huấn luyện. Đối với việc phân vùng thủy tinh thể bình thường và bất thường, Faster R-CNN đạt được tỷ lệ giao nhau trung bình là 0.9419 và 0.9107, lần lượt, và độ chính xác trung bình của chúng đều > 95%. So với biến đổi Hough, độ chính xác, độ đặc hiệu và độ nhạy của Faster R-CNN trong việc phân loại vùng đục đã được cải thiện lần lượt là 5.31, 8.09 và 3.29%. Những cải thiện tương tự cũng được trình bày trong việc phân loại mật độ đục và vị trí khác. Kích thước mẫu huấn luyện tối thiểu mà Faster R-CNN yêu cầu được xác định trên hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm. Hơn nữa, Faster R-CNN đạt được việc phân vùng thủy tinh thể theo thời gian thực chỉ với 0.25 giây cho một hình ảnh đơn lẻ, trong khi biến đổi Hough cần 34.46 giây. Cuối cùng, bằng cách sử dụng các kỹ thuật Grad-Cam và t-SNE, các vùng tổn thương liên quan nhất đã được làm nổi bật trong các bản đồ nhiệt, và các đặc điểm cấp cao đã được phân biệt. Nghiên cứu này cung cấp một LPS hiệu quả để cải thiện khả năng tổng quát trong phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em. Hệ thống này có tiềm năng được áp dụng cho hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm.
Nghiên cứu này điều tra quá trình thay đổi mật độ tế bào nội mô trong 5 năm sau khi cấy ghép XEN45 (XEN45µm, Allergan Plc., USA) có hoặc không kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Đây là nghiên cứu lâm sàng tiền cứu, cắt ngang, đơn trung tâm, không ngẫu nhiên với mục đích điều trị cho dân số thuộc Dịch vụ Mắt chuyên khoa Glôcôm tại Đại học Salzburg. 155 mắt với mật độ tế bào nội mô trung tâm giác mạc trước phẫu thuật đã được cấy ghép XEN45 có (nhóm phẫu thuật kết hợp) hoặc không có (nhóm phẫu thuật đơn) kết hợp phẫu thuật đục thủy tinh thể. Mật độ tế bào nội mô được đo tại 3 vị trí của giác mạc. Các thông số vị trí của XEN45 được xác định bằng OCT đoạn trước và soi góc.
Trong nhóm phẫu thuật kết hợp, sự giảm đáng kể mật độ tế bào nội mô trung tâm được ghi nhận vào các năm 2 và 4 so với trước phẫu thuật (
Mất tế bào nội mô sau cấy ghép XEN45 dường như là thấp. Dữ liệu hiện tại cho thấy không có ảnh hưởng đến vị trí của dụng cụ cấy ghép đối với mật độ tế bào nội mô trung tâm trong nghiên cứu này.
- 1
- 2
- 3
- 4