Đục thủy tinh thể là gì? Các công bố khoa học về Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là một quá trình cơ khí hoặc hóa học để làm mờ hoặc làm mờ bề mặt của thủy tinh thể. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một...

Đục thủy tinh thể là một quá trình cơ khí hoặc hóa học để làm mờ hoặc làm mờ bề mặt của thủy tinh thể. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một loại chất đánh bóng, hóa chất hoặc dụng cụ đánh bóng để làm mờ bề mặt thủy tinh thể, tạo ra một hiệu ứng mờ hoặc mờ trên bề mặt. Đục thủy tinh thể có thể được sử dụng để tạo ra các thiết kế nghệ thuật trên thủy tinh hoặc để giảm độ sáng và ánh sáng chói từ một nguồn sáng.
Quá trình đục thủy tinh thể thường được thực hiện bằng cách sử dụng một loại chất phản ứng hóa học hoặc dụng cụ đánh bóng để làm mờ bề mặt thủy tinh.

1. Đục thủy tinh hóa học:
- Một phương pháp thông dụng để đục thủy tinh thể là sử dụng axit. Thủy tinh được đặt trong axit mạnh như axit hydrofluoric (HF). Axit này tác động lên bề mặt thủy tinh và làm mờ nó bằng cách ăn mòn lớp ngoài cùng của thủy tinh.
- Axit Hydrofluoric rất mạnh và nguy hiểm, nên việc xử lý axit phải cẩn thận và tuân thủ các biện pháp an toàn để tránh cháy, ăn mòn da và hô hấp.

2. Đục thủy tinh cơ học:
- Thủy tinh có thể được đục bằng cách sử dụng dụng cụ như cát, cồn hay đá granit. Quá trình này tạo ra những vết trầy xước nhỏ trên bề mặt thủy tinh, làm mờ nó.
- Dụng cụ đánh bóng thủy tinh phải được chọn cẩn thận để tránh làm hỏng bề mặt và tạo ra kết cấu mờ mong muốn.

Sau khi quá trình đục hoàn tất, bề mặt của thủy tinh sẽ trở nên mờ hoặc mờ nhẹ, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và kỹ thuật thực hiện. Quá trình này cũng có thể được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng trang trí độc đáo trên thủy tinh hoặc để giảm ánh sáng chói từ nguồn sáng.
Quá trình đục thủy tinh thể có thể được thực hiện bằng các phương pháp cơ học, hóa học hoặc sử dụng công nghệ laser. Dưới đây là một số phương pháp chi tiết hơn:

1. Đục thủy tinh hóa học:
- Sử dụng axit: Một phương pháp thông dụng là sử dụng axit hydrofluoric (HF) để tạo bề mặt mờ trên thủy tinh. Axit HF tạo phản ứng hoá học với thành phần silic của thủy tinh, làm mờ bề mặt thụy tinh nhờ quá trình ăn mòn.
- Sử dụng hóa chất khác: Ngoài axit HF, có thể sử dụng các hóa chất khác như axit sulfuric (H2SO4) hoặc bazơ ammoniac (NH4OH) cùng với các chất ức chế để đạt được hiệu quả đục thủy tinh.

2. Đục thủy tinh cơ học:
- Sử dụng cát hoặc cồn: Đựng cát hoặc cồn vào một túi vải, dùng nó để xoa lên bề mặt thủy tinh với áp lực và chuyển động lắc nhẹ. Cát hoặc cồn sẽ tạo ra hiệu ứng trầy trên bề mặt thủy tinh, làm mờ nó.
- Sử dụng đá granit: Đá granit có độ cứng cao, do đó nó có thể được sử dụng để đục thủy tinh. Bằng cách chà đá granit lên bề mặt thủy tinh theo một hướng nhất định, nó sẽ tạo ra các vết trầy xước nhỏ trên bề mặt và làm mờ thủy tinh.

3. Đục thủy tinh bằng công nghệ laser:
- Sử dụng laser: Công nghệ laser cũng được sử dụng để đục thủy tinh. Quá trình này sử dụng tia laser tập trung ở một điểm nhỏ trên bề mặt thủy tinh, tạo ra một vùng nóng và làm nứt hoặc làm tan phần thủy tinh trong vùng đó. Tùy thuộc vào công nghệ laser cụ thể được sử dụng, quá trình có thể được điều khiển để tạo ra các mẫu và họa tiết đặc biệt trên thủy tinh.

Quá trình đục thủy tinh thể được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật và trang trí, sản xuất gương mờ, kiềm chế ánh sáng chói và cũng để tạo ra hiệu ứng trang trí độc đáo trên bề mặt thủy tinh. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và kỹ thuật thực hiện, quá trình này có thể tạo ra hiệu ứng từ mờ nhẹ đến mờ hoàn toàn trên bề mặt thủy tinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đục thủy tinh thể":

Các chất oxy hóa, chất chống oxy hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 90 Số 17 - Trang 7915-7922 - 1993

Chuyển hóa, giống như các khía cạnh khác của cuộc sống, bao gồm những đánh đổi. Các sản phẩm phụ oxy hóa của quá trình chuyển hóa bình thường gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho DNA, protein và lipid. Chúng tôi lập luận rằng những tổn thương này (tương tự như tổn thương do bức xạ gây ra) là một yếu tố chính góp phần vào quá trình lão hóa và các bệnh thoái hóa liên quan đến lão hóa như ung thư, bệnh tim mạch, suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn chức năng não và đục thủy tinh thể. Các hệ thống bảo vệ bằng chất chống oxy hóa chống lại tổn thương này bao gồm ascorbate, tocopherol và carotenoid. Trái cây và rau quả ăn vào là nguồn chính của ascorbate và carotenoid và là một trong các nguồn của tocopherol. Việc tiêu thụ trái cây và rau quả ít trong chế độ ăn uống làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc hầu hết các loại ung thư so với tiêu thụ nhiều và cũng làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim và đục thủy tinh thể. Vì chỉ có 9% người dân Mỹ ăn đủ năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày theo khuyến nghị, cơ hội để cải thiện sức khỏe bằng cách cải thiện chế độ ăn uống là rất lớn.

#Oxy hóa #chống oxy hóa #lão hóa #bệnh thoái hóa #ung thư #tim mạch #suy giảm miễn dịch #rối loạn não #đục thủy tinh thể #ascorbate #tocopherol #carotenoid #trái cây và rau quả.
Cải thiện khả năng tổng quát trong phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em thông qua chiến lược phân vùng thủy tinh thể dựa trên học sâu và tập dữ liệu đa trung tâm Dịch bởi AI
Frontiers in Medicine - Tập 8

Đục thủy tinh thể ở trẻ em là nguyên nhân chính gây mù lòa ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã phát triển hệ thống chẩn đoán trí tuệ nhân tạo (AI) để phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em tại một trung tâm duy nhất, nhưng khả năng tổng quát của nó không lý tưởng do tiếng ồn phức tạp và sự không đồng nhất của hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm, điều này cản trở việc áp dụng các hệ thống AI này tại các phòng khám thực tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển hai chiến lược phân vùng thủy tinh thể (LPSs) dựa trên học sâu Faster R-CNN và biến đổi Hough để cải thiện khả năng tổng quát của việc phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em. Tổng cộng có 1.643 hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm được thu thập từ năm phòng khám nhãn khoa đã được sử dụng để đánh giá hiệu suất của các LPS. Khả năng tổng quát của Faster R-CNN trong việc sàng lọc và phân loại đã được khám phá bằng cách thêm tuần tự các hình ảnh đa trung tâm vào tập dữ liệu huấn luyện. Đối với việc phân vùng thủy tinh thể bình thường và bất thường, Faster R-CNN đạt được tỷ lệ giao nhau trung bình là 0.9419 và 0.9107, lần lượt, và độ chính xác trung bình của chúng đều > 95%. So với biến đổi Hough, độ chính xác, độ đặc hiệu và độ nhạy của Faster R-CNN trong việc phân loại vùng đục đã được cải thiện lần lượt là 5.31, 8.09 và 3.29%. Những cải thiện tương tự cũng được trình bày trong việc phân loại mật độ đục và vị trí khác. Kích thước mẫu huấn luyện tối thiểu mà Faster R-CNN yêu cầu được xác định trên hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm. Hơn nữa, Faster R-CNN đạt được việc phân vùng thủy tinh thể theo thời gian thực chỉ với 0.25 giây cho một hình ảnh đơn lẻ, trong khi biến đổi Hough cần 34.46 giây. Cuối cùng, bằng cách sử dụng các kỹ thuật Grad-Cam và t-SNE, các vùng tổn thương liên quan nhất đã được làm nổi bật trong các bản đồ nhiệt, và các đặc điểm cấp cao đã được phân biệt. Nghiên cứu này cung cấp một LPS hiệu quả để cải thiện khả năng tổng quát trong phát hiện đục thủy tinh thể ở trẻ em. Hệ thống này có tiềm năng được áp dụng cho hình ảnh máy slit-lamp từ nhiều trung tâm.

Theo dõi 5 năm mật độ tế bào nội mô giác mạc sau thẩm thấu qua giác mạc bằng stent gel trong điều trị tăng nhãn áp từ bên trong Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 261 Số 4 - Trang 1073-1082 - 2023
Tóm tắt Mục đích

Nghiên cứu này điều tra quá trình thay đổi mật độ tế bào nội mô trong 5 năm sau khi cấy ghép XEN45 (XEN45µm, Allergan Plc., USA) có hoặc không kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Phương pháp

Đây là nghiên cứu lâm sàng tiền cứu, cắt ngang, đơn trung tâm, không ngẫu nhiên với mục đích điều trị cho dân số thuộc Dịch vụ Mắt chuyên khoa Glôcôm tại Đại học Salzburg. 155 mắt với mật độ tế bào nội mô trung tâm giác mạc trước phẫu thuật đã được cấy ghép XEN45 có (nhóm phẫu thuật kết hợp) hoặc không có (nhóm phẫu thuật đơn) kết hợp phẫu thuật đục thủy tinh thể. Mật độ tế bào nội mô được đo tại 3 vị trí của giác mạc. Các thông số vị trí của XEN45 được xác định bằng OCT đoạn trước và soi góc.

Kết quả

Trong nhóm phẫu thuật kết hợp, sự giảm đáng kể mật độ tế bào nội mô trung tâm được ghi nhận vào các năm 2 và 4 so với trước phẫu thuật (p = 0,001 và p = 0,02, n = 86), trong khi vào các năm 1, 3 và 5 thì không có sự thay đổi nào (tất cả p > 0,09). Sự giảm trung bình của mật độ tế bào nội mô là − 79 (95% CI: − 183 to − 9) và − 93 (95% CI: − 220 to 23) tế bào vào các năm 2 và 4, tương ứng. Trong nhóm phẫu thuật đơn (n = 69), không có sự thay đổi đáng kể nào về mật độ tế bào nội mô trong suốt thời gian đánh giá 5 năm (tất cả p > 0,07). Phân tích dữ liệu thăm dò chỉ ra rằng các thông số vị trí của XEN45 không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình thay đổi mật độ tế bào nội mô theo thời gian.

Kết luận

Mất tế bào nội mô sau cấy ghép XEN45 dường như là thấp. Dữ liệu hiện tại cho thấy không có ảnh hưởng đến vị trí của dụng cụ cấy ghép đối với mật độ tế bào nội mô trung tâm trong nghiên cứu này.

#XEN45 #mống mắt #tăng nhãn áp #cấy ghép #tế bào nội mô #phẫu thuật đục thủy tinh thể
Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Suy giảm hoạt động thị giác là một trong những bệnh thường gặp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả mức độ suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ 8/2019 đến 7/2020 trên 187 bệnh nhân đến khám mắt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 66,84 ± 8,067. Có 55 bệnh nhân nam chiếm 29,41% và 132 bệnh nhân nữ chiếm 70,59%. Điểm VF-14 trung bình ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 72,23 ± 21,59. Tỷ lệ bệnh nhân đục thuỷ tinh thể mắc suy giảm hoạt động thị giác chiếm 89,84% ở các mức độ: Tối thiểu (8,56%), nhẹ (28,88%), vừa phải (44,39%), nghiêm trọng (3,21%) và rất nghiêm trọng (4,81%). Tuổi, mức độ đục thuỷ tinh thể và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p < 0,05). Giới tính, thu nhập, hoàn cảnh sống, bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch có ảnh hưởng không mang ý nghĩa thống kê đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p > 0,05). Việc khảo sát suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể bằng bộ công cụ VF-14 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tỉnh thể cho kết quả đáng tin cậy, hiệu quả và cần thiết.
#Đục thủy tinh thể #hoạt động thị giác #VF-14.
Khảo sát tình trạng đục bao sau thứ phát và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm của đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật Phaco và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ trên những mắt đã được 1 phẫu thuật viên mổ thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương tính từ thời điểm ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012. Danh sách bệnh nhân được thu thập theo phần mềm quản lý bệnh viện, thu thập các số liệu đặc điểm thủy tinh thể nhân tạo theo hồ sơ bệnh án, bệnh nhân được gọi đến khám thị lực, tình trạng đục bao sau thủy tinh thể. Kết quả: 206 mắt bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu có tỷ lệ 32,5% có đục bao sau thứ phát với 53,7% đục dạng xơ, 22,4% dạng hỗn hợp và 23,9% dạng hạt Elschnig. Thủy tinh thể nhân tạo có mặt sau lồi hơn có tỷ lệ đục bao sau là 11,1% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm mắt sử dụng thủy tinh thể nhân tạo hai mặt lồi đều nhau là 35,8% với p<0,05. Tỷ lệ đục bao sau của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic của chúng tôi là 28,9% thấp hơn so với 36,8% của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophilic. Kết luận: Đục bao sau thứ phát xảy ra với tỷ lệ cao sau phẫu thuật, đa số là dạng xơ, thủy tinh thể nhân tạo lồi mặt sau và chất liện acrylic hydrophobic có khả năng làm giảm tình trạng đục bao sau thứ phát.
#Đục bao sau thứ phát #thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic #hydrophilic
KHẢO SÁT TỶ LỆ MỘT SỐ BIỂU HIỆN TỔN THƯƠNG MẮT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ một số biểu hiện tổn thương mắt ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường típ 2 (ĐTĐT2). Đối tượng và phương pháp: 395 BN ĐTĐT2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết trung ương được khảo sát một số biểu hiện tổn thương mắt dựa vào triệu chứng lâm sàng và soi đáy mắt. Những BN không soi được đáy mắt như đục thủy tinh thể (TTT) mức độ vừa đến nặng đã được loại trừ khỏi đối tượng nghiên cứu. Khám và soi đáy mắt xác định các triệu chứng lâm sàng, biểu hiện tổn thương do bác sĩ chuyên khoa mắt Bệnh viện Quân y 103 thực hiện. Kết quả: Bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) gặp 45,8%, chủ yếu là BVMĐTĐ không tăng sinh (90,6%),  phân bố ở cả 3 mức độ nhẹ, vừa, nặng trong đó mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (43,9%). Khi soi đáy mắt phát hiện được nhiều tổn thương trong đó có một số biểu hiện gặp với tỷ lệ cao như vi phình mạch (42,3%), xuất tiết cứng (22,5%), xuất huyết trong võng mạc (22,0%). Đục TTT gặp với tỷ lệ cao (73,4%), trong đó đục vùng nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (47,05%) sau đó đến vùng vỏ (25,69%), đục hỗn hợp (13,54%), đục bao sau chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,51%). Kết luận: Ở BN ĐTĐT2 phát hiện nhiều tổn thương mắt trong đó đục TTT và BVMĐTĐ đều gặp với tỷ lệ cao. Nếu không có chống chỉ định thì soi đáy mắt vẫn là phương  pháp dễ thực hiện song phát hiện được nhiều tổn thương đảm bảo độ tin cậy.
#Đái tháo đường típ 2 #bệnh võng mạc đái tháo đường #đục thủy tinh thể
Nghiên cứu tái sử dụng thủy tinh phế thải thay thế cát tự nhiên trong sản xuất bê tông mác M300
Trong các công trình xây dựng, bê tông là một vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng. Trong đó, cát tự nhiên là thành phần cốt liệu không thể thiếu. Tuy nhiên, hiện nay cát tự nhiên ngày càng khan hiếm và việc khai thác cát tự nhiên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Bên cạnh đó, rác thải thủy tinh cũng đang gây ô nhiễm môi trường vì đây là loại rác thải không thể phân hủy được. Hơn nữa thủy tinh được chế tạo từ phần lớn là cát tự nhiên. Do đó, việc tái sử dụng thủy tinh phế thải thay thế cát tự nhiên sản xuất bê tông sẽ góp phần giảm tác động môi trường từ rác thủy tinh và việc khai thác cát tự nhiên. Trong nghiên cứu này, thủy tinh phế thải được tận dụng để thay thế cát tự nhiên sản xuất bê tông mác M300 thông qua đánh giá tính công tác, cường độ nén và độ hút nước bê tông theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành nhằm tìm ra được tỷ lệ cấp phối tối ưu cho sản phẩm bê tông M300.
#bê tông #cát tự nhiên #thủy tinh phế thải #môi trường #M300
NGHIÊN CỨU MỘT TÌNH HUỐNG DẠY HỌC HÀM SỐ Y=AX (A≠0) TRONG NGỮ CẢNH CHI TIÊU CÁ NHÂN VỚI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
            Bài báo đề cập việc nghiên cứu các tình huống dạy học Toán học trong sự kết nối với những vấn đề tài chính cá nhân (kí hiệu S M↔PF ). Trọng tâm của bài báo trình bày việc xây dựng và triển khai một tình huống dạy học hàm số trong ngữ cảnh chi tiêu cá nhân với một chương trình khuyến mãi (kí hiệu S Lf↔Ps ). Đầu tiên, xuất phát từ yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, chúng tôi giới thiệu bối cảnh thúc đẩy nghiên cứu S M↔PF , từ đó thiết lập phương pháp nghiên cứu nhằm chỉ rõ những gì cần quan tâm khi phân thích tiên nghiệm và giải thích hậu nghiệm S M↔PF , lấy cơ sở từ Lí thuyết tình huống được Guy Brousseau giới thiệu từ những năm 70 . Dựa trên cơ sở một điều tra tri thức luận ngắn gọn về hàm số bậc nhất kết hợp với một phân tích thể chế, chúng tôi giải thích rõ những lựa chọn của mình khi xây dựng S Lf↔Sd . Cuối cùng, chúng tôi phân tích tiên nghiệm và hậu nghiệm của tình huống S Lf↔Sd .  
#tích hợp giáo dục tài chính trong giáo dục toán #hàm số bậc nhất #ra quyết định tài chính cá nhân #lí thuyết tình huống
Tần suất phẫu thuật capsulotomy Nd: YAG sau khi cấy ghép thủy tinh thể nội nhãn từ PMMA và silicone Dịch bởi AI
Der Ophthalmologe - Tập 95 - Trang 482-485 - 1998
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tần suất đục bao sau khi cấy ghép thủy tinh thể nội nhãn (IOL) bằng PMMA hoặc silicone. Bệnh nhân và phương pháp: Trong chuỗi bệnh nhân của chúng tôi, chúng tôi đã cấy ghép 900 IOL PMMA trong một thời gian 4 năm. Trong 3 năm tiếp theo, chúng tôi đã cấy ghép 1600 IOL silicone. Sau phẫu thuật, nếu có chỉ định phẫu thuật capsulotomy Nd: YAG, có sự giảm thị lực và bệnh nhân yêu cầu cải thiện. Với sự hỗ trợ của tài liệu máy tính, chúng tôi có khả năng theo dõi trong thời gian 6 năm sau khi cấy ghép PMMA và 3 năm sau khi cấy ghép IOL silicone. Kết quả: (1) IOL PMMA: Sau khi cấy ghép IOL PMMA, chúng tôi nhận thấy tần suất capsulotomy là 22% trong thời gian nghiên cứu 6 năm; 4.9% trong số đó xảy ra trong năm đầu tiên và 8% xảy ra trong năm thứ hai. (2) IOL silicone: Trong thời gian kiểm soát 3 năm, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ capsulotomy là 9,9%. Phần lớn xảy ra trong năm đầu tiên. Kết luận: Tỷ lệ capsulotomy 22,9% của chúng tôi sau khi cấy ghép IOL PMMA thấp hơn tỷ lệ được đề cập trong tài liệu. Chúng tôi nhận thấy đỉnh điểm của capsulotomy xảy ra vào năm thứ hai sau phẫu thuật. Trong thời gian kiểm soát chỉ 3 năm sau khi cấy ghép IOL silicone, chúng tôi nhận thấy tần suất capsulotomy là 9,9%.
#capsulotomy #IOL PMMA #IOL silicone #phẫu thuật nhãn khoa #tỉ lệ đục bao
So sánh kết quả lâm sàng sau khi cấy ghép hai loại ống nội nhãn toric với kiểu haptic khác nhau: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-9 - 2023
Nghiên cứu hiệu quả của việc chỉnh sửa tật khúc xạ astigmatism, tính ổn định khi xoay và các yếu tố liên quan của hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo phương pháp tiềm năng. Những bệnh nhân đục thủy tinh thể có tật khúc xạ giác mạc tiền phẫu lớn hơn 1 D đã được cấy ghép ngẫu nhiên ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop (AcrySof-toric IOL) (nhóm A) hoặc ống nội nhãn toric haptic kiểu plate (AT TORBI 709 M IOL) (nhóm B). Tật khúc xạ còn lại, sự xoay của ống nội nhãn và chất lượng thị giác được xác định và so sánh giữa hai nhóm sau 3 tháng phẫu thuật. Bảy mươi chín mắt đã được đưa vào nghiên cứu này, trong đó có 40 mắt ở nhóm A và 39 mắt ở nhóm B. Không phát hiện sự khác biệt đáng kể về thị lực tiền phẫu, áp lực nội nhãn và các thông số sinh học nhãn khoa giữa hai nhóm. Không có sự khác biệt đáng kể về tật khúc xạ còn lại giữa hai nhóm sau 3 tháng phẫu thuật (P > 0.05). Độ xoay ở nhóm A là 3.85 ± 2.92°, độ xoay ở nhóm B là 2.33 ± 2.31°, và sự khác biệt đáng kể về độ xoay của ống nội nhãn đã được xác định giữa hai nhóm (P < 0.05). Khi khám phá các yếu tố liên quan đến sự xoay của hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau, sự xoay sau khi cấy ghép ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop có tương quan tích cực với chiều dài trục (Pearson r = 0.522, P = 0.01) và khoảng cách giác mạc trắng đến trắng (phân tích tương quan Pearson r = 0.356, P = 0.024). Hai loại ống nội nhãn toric có kiểu haptic khác nhau đều hiệu quả trong việc chỉnh sửa tật khúc xạ giác mạc thông thường và cung cấp tính ổn định khi xoay tốt sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tính ổn định của ống nội nhãn toric haptic kiểu plate tốt hơn so với ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop. Tính ổn định khi xoay của ống nội nhãn toric haptic kiểu C-loop thường liên quan đến chiều dài trục và khoảng cách giác mạc trắng đến trắng.
#ống nội nhãn toric #tật khúc xạ #ổn định khi xoay #kiểu haptic #đục thủy tinh thể
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4